Ngũgĩ wa Thiong'o
Ngũgĩ wa Thiong'o | |
---|---|
Ngũgĩ wa Thiong'o kí tặng sách tại Congress Centre ở Luân Đôn | |
Sinh | 5 tháng 1, 1938 Kamiriithu, Thuộc địa Kenya |
Nghề nghiệp | Nhà văn |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh, Gikuyu |
Ngũgĩ wa Thiong'o (phát âm tiếng Gikuyu: [ᵑɡoɣe wa ðiɔŋɔ]; sinh ngày 5 tháng 1 năm 1938)[1] là một nhà văn người Kenya, trước đây viết bằng tiếng Anh và hiện đang viết bằng tiếng Gikuyu. Tác phẩm của ông bao gồm tiểu thuyết, kịch, truyện ngắn, và tiểu luận, từ phê bình văn học và xã hội văn học thiếu nhi. Ông là người sáng lập và biên tập viên của tạp chí ngôn ngữ Gikuyu Mũtĩiri.
Năm 1977, Ngũgĩ dấn thân vào một sân khấu với hình thức tiểu thuyết ở quê nhà Kenya. Sân khấu này tìm cách giải phóng quá trình sân khấu với những gì ông cho là "hệ thống giáo dục tư sản nói chung", bằng cách khuyến khích tính tự phát và đối tượng tham gia trong các buổi biểu diễn.[2] Dự án của ông tìm cách "làm sáng tỏ" quá trình sân khấu, và để tránh sự "quá trình tha hóa mà tạo ra một bộ sưu tập của các ngôi sao tích cực và một khối không phân biệt của người hâm mộ biết ơn" mà theo Ngũgĩ thì quá trình này khuyến khích sự thụ động trong "những người bình thường".[2] Mặc dù Ngaahika Ndeenda đã có được thành công thương mại, nó đã bị các chế độ độc tài Kenya đóng cửa sáu tuần sau khi mở cửa.[2]
Ngũgĩ sau đó đã bị cầm tù trong hơn một năm. Với tư cách là một tù nhân lương tâm của Ân xá Quốc tế, ông được ra tù, và thoát khỏi Kenya. Tại Hoa Kỳ, ông giảng dạy tại Đại học Yale trong một vài năm, và sau đó giảng dạy tại Đại học New York, với một học hàm giáo sư kép ngành Văn học so sánh và Nghiên cứu hiệu suất, tiếp đó ông làm việc tại Đại học California, Irvine. Ngũgĩ đã thường xuyên được coi là một ứng cử viên tiềm năng cho giải Nobel Văn học.[3][4][5] Con trai của ông là tác giả Mũkoma wa Ngũgĩ.[6]
Danh mục tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Tiểu thuyết
[sửa | sửa mã nguồn]- Weep Not, Child, (1964) ISBN 1-4050-7331-4
- The River Between, (1965) ISBN 0-435-90548-1
- A Grain of Wheat, (1967, 1992), ISBN 0-14-118699-2
- Petals of Blood (1977) ISBN 0-14-118702-6
- Caitaani Mutharaba-Ini (Devil on the Cross, 1980)
- Matigari ma Njiruungi, 1986 (Matigari, Wangui wa Goro dịch sang tiếng Anh, 1989) ISBN 0-435-90546-5
- Mũrogi wa Kagogo (Wizard of the Crow, 2004) ISBN 9966-25-162-6
Tuyển tập truyện ngắn
[sửa | sửa mã nguồn]- A Meeting in the Dark (1974)
- Secret Lives, and Other Stories, (1976, 1992) ISBN 0-435-90975-4
Kịch
[sửa | sửa mã nguồn]- The Black Hermit (1963)
- This Time Tomorrow (ba vở kịch, "The Rebels", "The Wound in the Heart" và “This Time Tomorrow”) (1970)
- The Trial of Dedan Kimathi (1976) ISBN 0-435-90191-5, African Publishing Group, ISBN 0-949932-45-0 (với Micere Githae Mugo và Njaka)
- Ngaahika Ndeenda: Ithaako ria ngerekano (I Will Marry When I Want) (1977, 1982) (với Ngugi wa Mirii)
Tiểu luận
[sửa | sửa mã nguồn]- Homecoming: Essays on African and Caribbean Literature, Culture, and Politics (1972) ISBN 0-435-18580-2
- Writers in Politics: Essays (1981) ISBN 978-0-85255-541-5 (Anh), ISBN 978-0-435-08985-6 (Mỹ)
- Decolonising the Mind: The Politics of Language in African Literature (1986) ISBN 978-0-85255-501-9 (Anh), ISBN 978-0-435-08016-7 (Mỹ)
- Moving the Centre: The Struggle for Cultural Freedom (1993) ISBN 978-0-435-08079-2 (Mỹ) ISBN 978-0-85255-530-9 (Anh)
- Penpoints, Gunpoints and Dreams: The Performance of Literature and Power in Post-Colonial Africa (The Clarendon Lectures in English Literature 1996), Oxford University Press, 1998. ISBN 0-19-818390-9
Hồi ký
[sửa | sửa mã nguồn]- Detained: A Writer's Prison Diary (1981)
- Dreams in a Time of War: a Childhood Memoir (2010) ISBN 978-1-84655-377-6
- In the House of the Interpreter: A Memoir (2012) ISBN 978-0-30790-769-1
- Birth of a Dream Weaver: A Memoir of a Writer's Awakening (2016) ISBN 978-1-62097-240-3
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Education for a National Culture (1981)
- Barrel of a Pen: Resistance to Repression in Neo-Colonial Kenya (1983)
- Mother, Sing For Me (1986)
- Writing against Neo-Colonialism (1986)
- Something Torn and New: An African Renaissance (2009) ISBN 978-0-465-00946-6[7]
- Globalectics: Theory and the Politics of Knowing (2012)
Sách thiếu nhi
[sửa | sửa mã nguồn]- Njamba Nene and the Flying Bus (dịch bởi Wangui wa Goro)" Njamba Nene na Mbaathi i Mathagu, 1986)
- Njamba Nene and the Cruel Chief (dịch bởi Wangui wa Goro) (Njamba Nene na Chibu King'ang'i, 1988)
- Njamba Nene's Pistol (Bathitoora ya Njamba Nene, 1990) ISBN 0-86543-081-0
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ngũgĩ wa Thiong'o: A Profile of a Literary and Social Activist”. ngugiwathiongo.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b c Ngũgĩ wa Thiong'o, Decolonising the mind: the politics of language in African literature, 1994, pp. 57–9.
- ^ Evan Mwangi, "Despite the Criticism, Ngugi is 'Still Best Writer'".
- ^ "Kenyan author sweeps in as late favourite in Nobel prize for literature".
- ^ "Ngugi wa Thiong'o: a major storyteller with a resonant development message".
- ^ Mukoma Wa Ngugi website.
- ^ Mwangi, Evan, "Queries over Ngugi's appeal to save African languages, culture", Daily Nation, Lifestyle Magazine, 13 tháng 6 năm 2009.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ngũgĩ wa Thiong'o. |
- Trang chủ
- Phỏng vấn Ngũgĩ wa Thiong’o bởi Leonard Lopate trên WNYC, đài phát thanh New York, sau khi xuất bản Wizard of the Crow[liên kết hỏng]
- Bản mẫu:Books and Writers
- Ngũgĩ wa Thiong'o – Overview
- Tiểu sử
- Tiểu sử Ngugi tại Thư viện Đại học Florida Lưu trữ 2010-09-10 tại Wayback Machine
- The Language of Scholarship in Africa, Bài giảng năm 2012 của Ngũgĩ wa Thiong’o, published in Leeds African Studies Bulletin 74 (tháng 12 năm 2012), tr. 42–47.
- 'Publishing Ngũgĩ' của James Currey, tại Leeds African Studies Bulletin 68 (tháng 5 năm 2006), tr. 26–54.